Cài đặt PowerDNS và Poweradmin trong Ubuntu 9.10 Phần 2

Unknown | 11:44 |

Thứ Hai, 31 tháng 5, 2010

Thư viện Thủ thuật »

4. Cài đặt Poweradmin
Bước tiếp theo cần tiến hành cài đặt Poweradmin, bảng công cụ điều khiển – control panel dành cho PowerDNS, Poweradmin được viết bằng PHP, vì vậy bắt buộc chúng ta phải có môi trường webserver (trong bài viết này sử dụng Apache2) và PHP:


Cài đặt PowerDNS và Poweradmin trong Ubuntu 9.10 Phần 1
Cài đặt PowerDNS và Poweradmin trong Ubuntu 9.10 Phần 3
Cài đặt PowerDNS và Poweradmin trong Ubuntu 9.10 Phần 4

aptitude install apache2 libapache2-mod-php5 php5 php5-common php5-curl php5-dev php5-gd php-pear php5-imap php5-mcrypt php5-mhash php5-ming php5-mysql php5-xmlrpc gettext
Bên cạnh đó, Poweradmin cũng yêu cầu thêm 2 gói PEAR:
pear install DB

pear install pear/MDB2#mysql
Khởi động lại Apache.
/etc/init.d/apache2 restart
Tất cả các yêu cầu cần thiết của Poweradmin đã đầy đủ, bây giờ chúng ta sẽ tiến hành cài đặt Poweradmin (tại bài viết này, chúng ta sẽ cài đặt vào thư mục con của /var/www – là thư mục tài liệu root mặc định của Apache trên Ubuntu, trong trường hợp bạn tạo vhost với thư mục khác thì chỉ cần điều chỉnh lại đường dẫn cho chính xác).
Tải bản Poweradmin mới nhất tại đây, ví dụ như sau:
cd /tmp
wget https://www.poweradmin.org/download/poweradmin-2.1.4.tgz
Cài đặt ứng dụng vào thư mục /var/www/poweradmin:
tar xvfz poweradmin-2.1.4.tgz
mv poweradmin-2.1.4 /var/www/poweradmin
touch /var/www/poweradmin/inc/config.inc.php
chown -R www-data:www-data /var/www/poweradmin/
Mở trình duyệt và bắt đầu kích hoạt quá trình Poweradmin bằng web, ở đây hoặc đây:
Lựa chọn ngôn ngữ (English hoặc Dutch):
Tiếp theo, nhấn vào nút Go to step 3 để tiếp tục:
Tại đây, bạn điền thông tin chi tiết của cơ sở dữ liệu, lưu ý rằng bạn cung cấp thông tin cho tài khoản người dùng MySQL root, chứ không phải tài khoản người dùng PowerDNS MySQL vừa tạo ra phía trên. Đồng thời cung cấp thêm mật khẩu admin cho giao diện web Poweradmin (mật khẩu này dùng để đăng nhập tài khoản admin vào Poweradmin sau này):
Tiếp theo, điền thông tin cần thiết cho người dùng power_admin của MySQL vừa tạo ra phía trên, đồng thời khởi tạo 2 giá trị nameserver mặc định sẽ được dùng trong khu vực “thao tác” trừ khi bạn cung cấp 1 giá trị nameserver khác khi khởi tạo vùng hoạt động mới (thông thường là sự kết hợp giữa tên hệ thống hiện thời và tên của slave server):

Tags:

Ý kiến bạn đọc [ 0 ]


Ý kiến của bạn

More →
Chữ đậm Chữ nghiêng Chữ nghiêng 2 Chèn Link Chèn Link Mã hóa code Help ?Nhấn vào biểu tượng hoặc kiểu chữ hoặc chèn link sau đó nhấn nút Chọn rồi copy (Ctrl + C) để paste (Ctrl + V) vào khung viết bình luận. Mã hóa code nếu bạn muốn đưa code vào bình luận.

Chọn Xóa