Giới thiệu về iRedOS-0.6.0: hệ thống Mail Server mã nguồn mở Phần 1

Unknown | 17:45 |

Thứ Tư, 14 tháng 7, 2010

Thư viện Thủ thuật »

iRedMail là 1 đoạn mã shell có thể giúp bạn triển khai hệ thống giải pháp Mail Server mã nguồn mở 1 cách nhanh chóng, chỉ trong vòng 2 phút.
 - Hỗ trợ tốt Red Hat(R) Enterprise Linux và CentOS 5.x, Debian 5.0.x, Ubuntu 8.04/9.04, FreeBSD 7.x/8.x, đồng thời hỗ trợ cả các nền tảng i386 và x86_64.


 - Hầu hết các thành phần sử dụng trong iRedMail được cung cấp chính thức bởi Linux, điều này có nghĩa rằng người dùng iRedMail sẽ nhận được sự hỗ trợ về phần mềm và công nghệ theo vòng đời của sản phẩm.
 - Hỗ trợ OpenLDAP và MySQL như 1 dạng backend để lưu trữ domain và user ảo.
 - Cung cấp bảng điều khiển qua giao diện web. iRedOS là 1 sản phẩm được chỉnh sửa của CentOS 5.5, tại đây các gói không cần thiết đều bị loại bỏ, đồng thời nó đi kèm với phiên bản mới nhất của iRedMail (iredmail0.6.0).
 - Các thành phần chính được ứng dụng trong giải pháp sau
 - Forum thảo luận tại đây
 - Trang chủ của dự án: http://code.google.com/p/iredmail/
Yêu cầu cơ bản
Các bạn cần phải có những thành phần sau: iRedOS-0.6.0-CentOS-5.5.i386.iso hoặc iRedOS-0.6.0-CentOS-5.5.x86_64.iso, download tại đây.
Lưu ý sơ bộ
Trong bài viết này chúng ta sẽ sử dụng các giá trị hostname: mail.example.com, địa chỉ IP: 192.168.1.10, LDAP suffix: dc=example,dc=com và domain ảo: example.com.
Cài đặt hệ thống cơ bản và iRedMail 0.6.0
Trước tiên, khởi động từ iredos, bấm Enter từ màn hình khởi động:
Lựa chọn ngôn ngữ:
Tiếp theo, chuẩn bàn phím:
Tại bài thử nghiệm này, chúng ta tiến hành cài đặt hệ thống CentOS 5.5 hoàn toàn mới và sạch sẽ, vì vậy chọn Yes khi nhận được câu hỏi Would you like to initialize this drive, erasing ALL DATA?
Bây giờ, chúng ta phải lựa chọn phân vùng mẫu để cài đặt. Để đơn giản hóa quá trình này, chọn Remove all partitions on selected drives and create default layout:
Chọn tiếp Yes với câu hỏi Are you sure you want to do this?

Trên mục thiết lập hệ thống mạng, các thông số kỹ thuật mặc định ở đây gán sẵn với việc kích hoạt tính năng DHCP, nhưng ở đây chúng ta cần tương tác với server, do đó địa chỉ IP tĩnh là 1 ý tưởng không tồi . Nhấn nút Edit phía trên bên phải:
Cửa sổ popup hiện ra, bỏ dấu tích ở ô Use dynamic IP configuration (DHCP)Enable IPv6 support, và đặt địa chỉ IP cho card mạng (ở bài viết này chúng ta sử dụng 192.168.1.10) và địa chỉ netmask (255.255.255.0):
Thiết lập hostname (ví dụ mail.example.com), địa chỉ gateway (192.168.1.1) và 1 thông số DNS server bất kỳ (4.2.2.1):
Chọn múi thời gian phù hợp, nhớ đừng chọn mục System clock uses UTC:
Đặt mật khẩu root:
Và quá trình cài đặt sẽ bắt đầu, giai đoạn này chỉ mất vài phút:
Kết thúc quá trình trên, chúng ta sẽ chuyển sang việc cài đặt iredmail, nếu bạn chọn No hệ thống sẽ khởi động lại và không tiếp tục cài iredmail nữa:

Lựa chọn thư mục để lưu trữ mailbox của người sử dụng:
Lựa chọn backend để lưu trữ domain và người dùng ảo. Ở đây chúng ta sử dụng OpenLDAP:
Chọn giá trị LDAP suffix, thông thường là tên domain, ví dụ như dc=example,dc=com:
Đặt mật khẩu cho LDAP server admin: cn=Manager, dc=example, dc=com:
Tiếp tục đặt password cho MySQL root:
Và khởi tạo domain ảo:
Và đặt mật khẩu cho domain admin ảo: postmaster@example.com, bạn có thể đăng nhập vào iRedadmin và Awstats bằng tài khoản này:
Tiếp theo, đặt mật khẩu cho người dùng đầu tiên www@example.com cho domain ảo đầu tiên này:
Lựa chọn các thành phần hỗ trợ đi kèm:
Lựa chọn ngôn ngữ mặc định cho ứng dụng webmail:
Khi quá trình cài đặt kết thúc, hãy khởi động lại hệ thống:
Theo HowtoForge

Tags:

Ý kiến bạn đọc [ 0 ]


Ý kiến của bạn

More →
Chữ đậm Chữ nghiêng Chữ nghiêng 2 Chèn Link Chèn Link Mã hóa code Help ?Nhấn vào biểu tượng hoặc kiểu chữ hoặc chèn link sau đó nhấn nút Chọn rồi copy (Ctrl + C) để paste (Ctrl + V) vào khung viết bình luận. Mã hóa code nếu bạn muốn đưa code vào bình luận.

Chọn Xóa