Chính vì thế, các công cụ mạng của các hãng phần mềm và các lập trình
viên độc lập liên tục được phát triển để giải quyết vấn đề đó.
Sử dụng các tiện ích này, bạn sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức
trong việc cấu hình, sửa lỗi và tối ưu hệ thống mạng của mình. LAN
Helper là một bộ công cụ trong nhóm đó. Nó hỗ trợ người dùng mạng LAN xử
lý rất nhiều tác vụ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp trong mạng nội
bộ và Internet, mà không phải tốn quá nhiều công sức.
Bạn có thể tải bộ công cụ này về từ địa chỉ
http://tinyurl.com/LANHelp198.
Tìm thông tin về các máy tính trong mạng
Thao tác đầu tiên đối với người dùng bộ công cụ tiện ích mạng LAN
Helper, sau khi tiến hành cài đặt, là quét tìm các máy tính đang có
trong mạng nội bộ, để đưa nó vào danh sách xử lý. Dĩ nhiên là hệ thống
mạng gia đình, hay công ty sẽ có thể thay đổi các thành viên trong đó
bất kỳ lúc nào. Và bạn cũng sẽ phải thực hiện lại thao tác này nhiều lần
nữa để tiến hành cập nhật lại bảng danh sách mới.
Để thực hiện thao tác này, bạn chọn menu Network – Scan LAN, hoặc bấm
phím tắt Ctrl – L. Quá trình quét tìm tất cả các máy có trong mạng nội
bộ sẽ được chương trình thực hiện. Sau khi hoàn tất, các máy tính tìm
thấy sẽ hiện lên trong danh sách, với các thông tin chi tiết. Ngoài phần
tên máy tính (Name), địa chỉ mạng (IP), địa chỉ vật lý (MAC) và trạng
thái hoạt động (Status) của mỗi máy, bạn còn biết các máy tính đó nằm
trong nhóm mạng nào (Workgroup), sử dụng hệ điều hành gì (OS), cũng như
các phần chia sẻ (Share) công khai và ẩn của chúng.
Để giảm thời gian cho việc tìm và đưa các máy tính trong mạng vào
danh sách, bạn có thể sử dụng tính năng quét theo nhóm mạng bằng menu
Network – Scan Workgroup. Bạn sẽ được quyền quyết định chỉ tìm máy tính
thuộc một hay một vài nhóm mạng trong danh sách Scan Workgroups mà thôi.
Muốn chọn nhóm mạng nào, bạn bấm chuột vào hộp chọn bên trái nó. Mục
All dưới cùng sẽ giúp bạn chọn tất cả. Chọn lựa xong, bạn bấm nút Start
Scan để bắt đầu tiến trình.
Với mạng công ty sử dụng Domain để quản lý, thì bạn phải dùng menu
Network – Domain Controller. Ba thông số phải nhập vào cửa sổ quản lý
truy cập Domain là địa chỉ miền (Domain Controller), tên tài khoản được
phép truy cập (Username) và mật khẩu của tài khoản đó (Password).
Phần địa chỉ miền bạn phải viết theo một trong các cách sau:
LDAP://DC=domain, DC=net
LDAP://www.domain.net
LDAP://192.168.1.2
LDAP://192.168.1.2/OU=ou1, DC=domain, DC=net
Bấm vào nút Scan khi bạn nhập đủ và chính xác các thông tin, để bắt đầu dò tìm.
Ba cách quét tìm trên đạt được tốc độ trong quá trình thực hiện, tuy
nhiên, điểm yếu của chúng là thường hay để sót một số địa chỉ trong
mạng, đặc biệt là các máy tính có cài tường lửa. Vì thế, nếu muốn chính
xác, bạn cần dùng tính năng quét theo địa chỉ IP bằng menu Network –
Scan IP, hay bấm tổ hợp phím tắt Ctrl – I.
Trong cửa sổ này, bên dưới phần IP Ranges, bạn nhập vào địa chỉ đầu
vùng IP cần quét trong mục From, và địa chỉ cuối vùng trong mục To. Nếu
không muốn nhập vùng địa chỉ, bạn chỉ việc bấm chọn mục C Class để chọn
phần subnet mask 255.255.255.0 hay mục B Class để chọn phần subnet mask
255.255.0.0. Chương trình sẽ dựa vào địa chỉ hiện tại mà máy tính của
bạn đang dùng trong mục Local IP, rồi đặt địa chỉ nhỏ nhất và lớn nhất
của vùng vào hai mục From và To. Địa chỉ lớn nhất sẽ thay đổi, tùy theo
bạn đã chọn C Class hay B Class trong bước trước đó.
Hai tham số Ping timeoute sẽ xác định thời gian mà chương trình phải
chờ gói tin ping phản hồi. Còn tham số và Maximum threads for IP
scanning thì cho biết số lượng gói tin kiểm tra được gửi đi cùng lúc.
Trong trường hợp bạn còn sử dụng hệ điều hành Windows XP và chưa cài đặt
bản Services Pack 1, giá trị Maximum threads for IP scanning phải được
đặt bằng 1, nếu không sẽ gây ra lỗi.
Như đã nói ở trên, do sử dụng gói tin Ping để tìm kiếm máy tính trong
mạng, nên nếu một máy tính nào đó có cài tường lửa hay phần mềm bảo
mật, không phản hồi gói tin Ping của bạn, thì máy tính ấy sẽ không bao
giờ được đưa vào danh sách quản lý. Để phát hiện ra các máy tính dạng
đó, bạn cần đánh dấu chọn mục Skip ping. Cái giá phải trả cho tính năng
này là tốc độ dò tìm sẽ chậm xuống rất nhiều. Kỹ thuật này còn giúp bạn
phát hiện ra cả các Router ADSL trong hệ thống.
Truy cập vào máy tính và các phần chia sẻ trên mạng
Có nhiều cách để bạn dùng chương trình LAN Helper để truy cập vào các
tài nguyên trong hệ thống mạng. Đầu tiên, để truy cập vào một máy tính
trong danh sách, bạn bấm chọn nó, rồi sử dụng menu Network – Explore
Computer. Trường hợp muốn truy cập bằng địa chỉ IP, thì bạn dùng menu
Network – Access IP – Explore.
Một cách khác để sử dụng tính năng trên là bạn bấm phải chuột trên
một máy tính trong danh sách và chọn các mục Explore tương ứng trên menu
cảm ngữ cảnh. Trường hợp bạn chưa bao giờ truy cập vào máy tính đó
trước đây, cửa sổ Enter Network Password sẽ bật lên để bạn nhập vào tên
tài khoản và mật khẩu tương ứng.
Tương tự, để truy cập vào các phần chia sẻ trên máy tính mạng, bạn
dùng menu Network – Explore Share rồi bấm vào một trong các thư mục chia
sẻ do chương trình hiển thị. Sau khi chọn, cửa sổ Windows Explorer sẽ
bật lên, để hiển thị thông tin trong phần chia sẻ ấy. Bạn cũng có thể sử
dụng tính năng bấm phải chuột để chọn menu cảm ngữ cảnh giống như trên.
Còn để gán một phần chia sẻ thành một ổ đĩa mạng để dễ sử dụng về
sau, bạn hãy dùng tính năng Network – Map Network Drive. Bấm chọn tên
một phần chia sẻ bất kỳ, tính năng Map Network Drive sẽ hiện ra để bạn
chọn tên ổ đĩa muốn dùng để gán trong mục Drive.
Muốn dùng lại ổ đĩa mạng này trong những
lần khởi động máy tính sau, bạn cần đánh dấu mục Reconnect at logon.
Trường hợp muốn dùng một tài khoản khác với tài khoản đang đăng nhập
hiện tại để gán ổ đĩa, bạn đánh dấu thêm mục Connect using different
credentials. Lúc đó, bạn sẽ phải nhập vào tài khoản và mật khẩu cần sử
dụng.
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn